Dịch vụ vận tải trong tháng 6/2023 có được giảm thuế GTGT không?

Câu hỏi: 

Doanh nghiệp chúng tôi cung cấp dịch vụ vận tải. Vậy đối với dịch vụ cung cấp tháng 6/2023 (1/6-30/6/2023) được đối soát và lập hoá đơn trong tháng 7/2023 thì có được giảm thuế GTGT về mức 8% theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP không?


Trả lời: 


Như chúng tôi từng lưu ý, hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT nếu đáp ứng điều kiện thời điểm xác định thuế GTGT (theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC) thuộc vào thời gian được giảm thuế. Điều kiện này không phụ thuộc vào thời điểm lập hóa đơn thực tế hay thời điểm thanh toán.

Chúng ta hãy cùng phân tích tuần tự để trả lời câu hỏi trên theo 3 bước như sau:


Bước 1: Nhận diện “thời điểm xác định thuế GTGT” đối với dịch vụ nói chung

Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ như sau:

“2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Tại khoản 2 và khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền […]
… 4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.”

Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành dịch vụ (đồng thời là thời điểm phải lập hóa đơn); trừ một số trường hợp sau có sự khác biệt giữa thời điểm hoàn thành dịch vụ và thời điểm lập hóa đơn:

📌 Nếu thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm thu tiền.

📌 Nếu cung cấp dịch vụ đặc thù được quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm phải lập hóa đơn (đã được Tổng cục Thuế hướng dẫn tại Công văn 3522/TCT-CS ngày 22/9/2022).


Bước 2: Xác định “dịch vụ vận tải” có phải là dịch vụ đặc thù

Tại điểm a khoản 4 Điều 9 NĐ 123 quy định “dịch vụ logistic” là dịch vụ đặc thù được lập hóa đơn “không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước”.

Tại Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định:

“Điều 3. Phân loại dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:
…9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
13. Dịch vụ vận tải hàng không.
14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.
…”

(Trong đó: “Vận tải đa phương thức” là việc vận chuyển hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 87/2009/NĐ-CP).)

Tại điểm k khoản 4 Điều 9 NĐ 123 quy định “dịch vụ vận tải hàng không” là dịch vụ đặc thù được lập hóa đơn “không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh”.

👉 Như vậy, chỉ có vận tải hàng không và vận tải hàng hóa thuộc nhóm dịch vụ có thời điểm lập hóa đơn đặc thù. Trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải khác (vận tải hành khách các loại) phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT tại thời điểm cung cấp dịch vụ.


Bước 3: Xác định giảm thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải

Trên cơ sở các nội dung tại Bước 1 và Bước 2, có thể tổng hợp kết quả như sau:

Khi cung cấp dịch vụ vận tải cho thời gian 1/6-30/6/2023:

✅ Đối với vận tải hàng hóa và vận tải hàng không: Được lập hóa đơn trong tháng 7/2023 theo thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu (nhưng chậm nhất không vượt quá lần lượt là 7 ngày và 10 ngày của tháng 7/2023) và được áp dụng giảm thuế GTGT 8%.

❎ Đối với vận tải khác 2 loại trên (vận tải hành khách…): Phải lập hóa đơn tại ngày 30/6/2023 và không được áp dụng giảm thuế GTGT 8% (tức vẫn tính thuế 10%).



Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Bài viết chỉ chứa đựng thông tin chung và nhằm mục đích tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn cho trường hợp cụ thể của người đọc. Vui lòng cân nhắc kĩ càng trước khi sử dụng để đưa ra các quyết định.