Lao động bản địa kí hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam có phải nộp thuế TNCN?

Cá nhân không cư trú thì chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Tuy nhiên, để xác định thu nhập phát sinh tại Việt Nam hay ngoài Việt Nam không phải là câu chuyện dễ.

Hãy cùng MyVietnamTax thảo luận về vấn đề này, cụ thể trong tình huống sử dụng lao động nước bản địa, thông qua việc xem xét các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế.

1, Quy định của pháp luật

Tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

“Điều 1. Người nộp thuế
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
…Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
…b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.”

Tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP không quy định cá nhân không cư trú phải thực hiện quyết toán thuế (Tại tiết d3 điểm d của khoản này quy định chỉ cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam mới phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh).



2, Văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế

Tại Công văn 41157/CT-TTHT ngày 31/5/2019, Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn:

“Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 1932/TCT-DNNCN ngày 15/5/2019 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với cá nhân nước ngoài làm việc cho VPĐD của DNVN tại nước ngoài.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP tập đoàn FLC mở Văn phòng đại diện tại Nhật và sử dụng lao động bản địa làm việc cho Văn phòng đại diện, nếu các cá nhân này không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì thu nhập có được do làm việc cho Văn phòng đại diện tại Nhật Bản không chịu thuế TNCN tại Việt Nam.”

Tại Công văn 68923/CT-TTHT ngày 03/9/2019, Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn:

“Trường hợp Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV mở Văn phòng đại diện tại Lào, Campuchia và sử dụng lao động bản địa làm việc cho Văn phòng đại diện, nếu các cá nhân này không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì thu nhập có được do làm việc cho Văn phòng đại diện tại nước ngoài không chịu thuế TNCN tại Việt Nam.

Tại Công văn 2465/TCT-TNCN ngày 20/6/2018, Tổng cục Thuế hướng dẫn:

“Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp của VPĐD WWF ký hợp đồng với cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam để thực hiện việc khảo sát tại nước ngoài cho dự án “nghiên cứu việc bảo vệ nguồn nước và năng lượng tại Thái Lan, Lào, Campuchia”; trường hợp Trung tâm Vệ tinh Quốc gia (nay là Trung tâm Vũ trụ Việt Nam) thuê cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam để thực hiện việc thu thập dữ liệu tại Philippines thì thu nhập của các cá nhân đó thuộc diện phải chịu thuế TNCN tại Việt Nam do đã đáp ứng các điều kiện sau:
- Mặc dù cá nhân không hiện tại Việt Nam nhưng công việc mà cá nhân thực hiện phát sinh tại Việt Nam nên thu nhập mà cá nhân nhận được từ công việc đó được xác định là thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Khi áp dụng các nguyên tắc của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì VPĐD WWF và Trung tâm Vệ tinh Quốc gia là đối tượng cư trú tại Việt Nam đồng thời được xác định là chủ lao động thực sự của cá nhân vì đã đáp ứng các điều kiện theo quy định như: là đối tượng có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do cá nhân tạo ra, là đối tượng đưa ra hướng dẫn, có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động của cá nhân.”

Tại Công văn 4036/TCT-TNCN ngày 30/9/2015, Tổng cục Thuế hướng dẫn:

“- Tại khoản 4, Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam hướng dẫn:
"Điều 2. Đối tượng không áp dụng
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
…- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài"
Căn cứ theo quy định và hướng dẫn nêu trên thì cá nhân không cư trú làm dịch vụ môi giới tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam bán hàng hóa tại nước ngoài thì thu nhập của cá nhân không cư trú trong trường hợp này được xác định là thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam. Tổ chức chi trả khoản thu nhập này không khấu trừ thuế TNCN khi chi trả hoa hồng môi giới.”

Tại Công văn 85023/CT-TTHT ngày 11/11/2019, Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn:

“Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần SCI E&C (sau đây gọi tắt là Công ty) ký hợp đồng “Cung cấp, lắp đặt thiết bị và thi công xây dựng công trình” thuộc dự án “Thủy điện Nậm Sam 3” tại Lào thì:
…- Về thuế TNCN: Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động với cá nhân không cư trú, không có quốc tịch Việt Nam, không phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì thu nhập của các cá nhân này từ hợp đồng nêu trên không phải nộp thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN.”

3, Kết luận

Căn cứ các nội dung nêu trên, thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú, không có quốc tịch Việt Nam, không hiện diện tại Việt Nam (hay gọi là lao động bản địa) thực hiện như sau:
  • Trường hợp VPĐD tại nước bản địa kí hợp đồng và sử dụng lao động bản địa cho hoạt động của VPDD (không phải cho Công ty mẹ): không chịu thuế TNCN
  • Trường hợp Doanh nghiệp tại Việt Nam trực tiếp kí hợp đồng (không phải VPDD): 
    • Trường hợp dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC: không chịu thuế TNCN (thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam.
    • Trường hợp dịch vụ khác cung cấp tại nước ngoài nhưng tiêu dùng tại Việt Nam: chịu thuế TNCN (không phải quyết toán thuế).


Ảnh: tirachardz

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Bài viết chỉ chứa đựng thông tin chung và nhằm mục đích tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn cho trường hợp cụ thể của người đọc. Vui lòng cân nhắc kĩ càng trước khi sử dụng để đưa ra các quyết định.