Câu hỏi:
Cá nhân nước ngoài kí hợp đồng với công ty của tôi để cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Công ty tôi có phải khấu trừ, nộp thay thuế gì cho cá nhân này hay không?
Trả lời:
I, Hướng dẫn
Căn cứ các quy định liên quan tại Mục II dưới đây, có thể tổng hợp về xử lý thuế đối với cá nhân nước ngoài kí hợp đồng với công ty của tôi để cung ứng dịch vụ tại Việt Nam như sau:
- Nếu cá nhân nước ngoài là thương nhân*: Trường hợp cá nhân người nước ngoài không đáp ứng điều kiện để kê khai thuế trực tiếp tại Việt Nam (Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC) thì doanh nghiệp tại Việt Nam trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và kê khai, nộp thay thuế GTGT, thuế TNCN cho cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Cụ thể:
- Thuế GTGT: Thực hiện theo Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC
- Thuế TNCN:
- Nếu là cá nhân cư trú: Thực hiện theo Thông tư 40/2021/TT-BTC
- Nếu là cá nhân không cư trú: Thực hiện theo Điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Mẫu biểu thực hiện theo mục 9.10 Phụ lục 1 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
👉 Lưu ý: Cá nhân nước ngoài là thương nhân phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ chứng minh là thương nhân được pháp luật nước ngoài công nhận. Các giấy tờ, tài liệu nước ngoài khi sử dụng ở Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-NG ngày 20/3/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về chứng nhận lãnh sự hợp pháp hóa lãnh sự.
- Nếu cá nhân nước ngoài không phải là thương nhân:
- Thuế GTGT: Không chịu thuế GTGT
- Thuế TNCN:
- Nếu là cá nhân cư trú:
- Nếu kí hợp đồng lao động từ 3 tháng trên lên: Khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần
- Nếu kí hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không kí hợp đồng lao động: Khấu trừ 10% nếu trả thu nhập từng lần từ 2.000.000 đồng trở lên.
- Nếu là cá nhân không cư trú: Khấu trừ 20%. Cá nhân phải quyết toán thuế trước khi xuất cảnh
II, Căn cứ
1, Quy định về thu nhập từ kinh doanh
1.1, Quy định về xác định cá nhân nước ngoài kinh doanh
- Tại Khoản 1, Điều 1, Chương 1 Nghị định 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ quy định:
“1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận."
- Tại Công văn số 5392/TCT-TNCN ngày 23/11/2017, Tổng cục Thuế hướng dẫn:
"Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát hoạt động xây dựng công trình với doanh nghiệp trong nước thì kê khai nộp thuế như sau:- Nếu cá nhân nước ngoài là thương nhân thì xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát hoạt động xây dựng công trình của cá nhân chịu thuế theo quy định đối với nhà thầu gồm thuế GTGT và thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh. Công ty Việt Nam có trách nhiệm khai thay, nộp thay theo Mẫu tờ khai số 01/CNKD ban hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015....Cá nhân nước ngoài là thương nhân phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ chứng minh là thương nhân được pháp luật nước ngoài công nhận. Các giấy tờ, tài liệu nước ngoài khi sử dụng ở Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-NG ngày 20/3/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về chứng nhận lãnh sự hợp pháp hóa lãnh sự."
Như vậy, có thể thấy, Tổng cục Thuế xác định cá nhân nước ngoài có kinh doanh hay không dựa vào việc cá nhân đó có phải là thương nhân hay không. Theo đó, cá nhân nước ngoài là cá nhân kinh doanh (thương nhân) khi có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ chứng minh là thương nhân được pháp luật nước ngoài công nhận. Tổng cục Thuế cũng hướng dẫn quy định về hợp pháp hoá lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu nước ngoài.{alertInfo}
1.2, Quy định về thuế nhà thầu đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh
- Tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tai Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.“
- Tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN."
- Tại Điều 11, Mục 3, Chương II, Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Mục 3. NỘP THUẾ GTGT NỘP THUẾ TNDN THEO PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ TÍNH TRÊN DOANH THU(sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp)Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụngNhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II."
Như vậy, cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện kinh doanh tại Việt Nam, không phân biệt cư trú hay không cư trú, đều thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Thuế GTGT nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. Tuy nhiên, thông tư này không quy định về thuế TNCN đối với nhà thầu nước ngoài. Việc tính thuế TNCN thực hiện theo các văn bản quy định về thuế TNCN.{alertInfo}
1.3, Quy định về thuế TNCN cá nhân cư trú kinh doanh
Tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau: [...]"
Lưu ý: Thông tư 40/2021/TT-BTC chỉ quy định về thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú. Cá nhân không cư trú thực hiện theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.{alertWarning}
1.4, Quy định về thuế TNCN cá nhân không cư trú kinh doanh
- Tại Điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanhThuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.1. Doanh thu:Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.2. Thuế suấtThuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
- Tại Phụ lục 01 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
2, Quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tại Điểm b.3, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chỉnh hướng dẫn:
“b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)“.
- Tại Công văn số 5392/TCT-TNCN ngày 23/11/2017, Tổng cục Thuế hướng dẫn:
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát hoạt động xây dựng công trình với doanh nghiệp trong nước thì kê khai nộp thuế như sau:...- Nếu cá nhân nước ngoài không phải là thương nhân thì không xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát hoạt động xây dựng công trình của cá nhân là hoạt động cung cấp dịch vụ chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% nếu là cá nhân cư trú, hoặc 20% nếu là cá nhân không cư trú, hoặc theo biểu lũy tiến nếu là cá nhân cư trú và hợp đồng đáp ứng là hợp đồng lao động.
- Tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%."
- Tại tiết d3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Đọc thêm: Công văn số 79916/CT-TTHT ngày 31/8/2020 của Cục thuế TP.Hà Nội vv kê khai thuế nhà thầu đối với CNKD nước ngoài (cá nhân nước ngoài có đăng ký kinh doanh cung cấp dịch vụ đồ hoạ).
Tags:
[FCT]
cá nhân cư trú
cá nhân không cư trú
cá nhân kinh doanh
GTGT
Nghị định 126
Thông tư 103
Thông tư 40
thương nhân
TNCN