Tổng hợp hướng dẫn đối với cá nhân tự quyết toán thuế TNCN 2020

Ngày 12/3/2021, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 636/TCT-DNNCN hướng dẫn việc quyết toán thuế thu nhập năm 2020.

Đây được đánh giá là động thái khá kịp thời trong bối cảnh các quy định đang có sự giao thoa giữa pháp luật về quản lý thuế cũ và mới.

Cụ thể, theo Công văn 636/TCT-DNNCN, một số quy định về kê khai và nộp thuế thực hiện theo Luật Quản lý thuế 2019Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Trong khi đó, các vấn đề khác vẫn được hướng dẫn theo Thông tư 156/2013/TT-BTC căn cứ trên Luật Quản lý thuế 2006 và Nghị định 83/2013/NĐ-CP (Thông tư 156 vẫn có hiệu lực thi hành theo Công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/2/2021 của Tổng cục Thuế).

Tổng hợp các hướng dẫn mới nhất về quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế kèm theo chú thích về các điểm khác so với quy định trước đây cụ thể như sau.

1, Các trường hợp không phải quyết toán thuế

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN:

- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;

(Ví dụ: Năm 2019 chưa quyết toán thuế hoặc xác định đã nộp thừa nay tính lại xác định thực ra phải nộp thêm thì dù số tiền nộp thêm dưới 50.000 đồng vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán 2019)

Trước đây: Không có quy định số thuế nộp thêm khi quyết toán dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế.

- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo (tức trong năm đã nộp thừa nhưng không có nhu cầu đòi lại phần thừa);

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

Lưu ý: Trường hợp có bất kỳ một khoản thu nhập vãng lai nào chưa được khấu trừ thuế tại nguồn (kể do dưới mức 2.000.000 đồng/lần chi trả nên không phải khấu trừ) thì cá nhân vẫn phải tự quyết thuế. Thu nhập vãng lai này bao gồm cả thu nhập do đơn vị khác trong hệ thống chi trả (ví dụ do Trụ sở chính trả cho nhân viên kí hợp đồng với Chi nhánh).

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

2, Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.

Cụ thể, theo Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

3, Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (minh họa dưới đây). 

Lưu ý: Website https://canhan.gdt.gov.vn có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.



4, Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. 

Trước đây: Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

5, Mức giảm trừ gia cảnh

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Trước đây: 9 triệu đồng/tháng đối với bản thân và 3,6 triệu đồng/tháng đối với người phụ thuộc


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Bài viết chỉ chứa đựng thông tin chung và nhằm mục đích tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn cho trường hợp cụ thể của người đọc. Vui lòng cân nhắc kĩ càng trước khi sử dụng để đưa ra các quyết định.